Nâng mí mắt bằng Đông Y là phương pháp nâng mí mắt (chữa sụp mí) bằng uống thuốc hoặc kết hợp cả châm cứu. Uống thuốc giúp phục hồi tư bên trong (mục đích điều trị bệnh lý gây ra sụp mí). Phương pháp này có thực sự hiệu quả? Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây nhé.
Nâng mí mắt bằng Đông Y là gì?
Phương pháp nâng mí mắt bằng Đông Y dựa trên “Cơ sở lý luận về sụp mí trong Đông Y” để điều trị.
Nâng mí mắt bằng Đông Y là phương pháp sử dụng uống thuốc kết hợp châm cứu nhằm nâng mí mắt cho bệnh nhân. Chủ trị các trường hợp sụp mí mắt: Sụp mí do liệt dây thần kinh số 3. Sụp mí bẩm sinh liên quan đến cơ yếu hoặc tổn thương dây thần kinh. Sụp mí do biến chứng sau phẫu thuật cắt, nâng mí. Sụp mí mắt do cơ nâng mi yếu. Sụp mí do biến chứng tiểu đường. Sụp mí do tuổi già. Và một số trường hợp sụp mí khác. Đây là phương pháp điều trị sụp mí theo nguyên nhân gây bệnh.
Luận trị phương pháp nâng mí mắt bằng Đông Y
Lý luận Đông y dựa trên nền tảng triết học cổ Trung Hoa: Âm Dương, Ngũ Hành. (Âm Dương, Ngũ Hành cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh). Việc chữa bệnh nhằm lập lại trạng thái cân bằng của các yếu tố đó.
Điều trị tức là tìm mọi cách điều hoà, là sự cân bằng của âm dương. Cho nên âm dương là nền tảng của chẩn đoán, điều trị phòng bệnh. Trong thực tế lâm sàng, âm dương không phải là trừu tượng mà là những khái niệm cụ thể mà dựa vào đó để chẩn đoán, điều trị và tiên lượng.
Cơ sở lý luận về mắt trong đông y (y học cổ truyền).
Mắt là bộ phận quan trọng của cơ thể. Theo đông y mắt là khiếu của tạng can, nhưng đồng thời cũng là một hình ảnh thu gọn của nội tạng nên mắt là biểu hiện của tạng can và các phủ tạng khác, cũng là của toàn thân.
Về định vị trí của mắt theo Đông y có hai thuyết:
• Thuyết ngũ luận.
• Thuyết bát quách.
Thuyết Ngũ luận
• Nhục luân: thuộc tỳ vị, tương đương với hai mí mắt trên và dưới và kết mạc mi.
• Khí luận: thuộc phế, tương đương với kết mạc nhãn cầu và vùng kết mạc vùng tương ứng.
• Phong luân: thuộc can, tương đương với giác mạc, mống mắt.
• Huyết luân: thuộc tâm, tương đương với kết mạc, củng mạc hai khoé mắt.
• Thủy luân: thuộc thận, tương đương với phần sau của nhãn cầu bao gồm thủy dịch trở vào đáy mắt.
Trong bệnh lý, mỗi một luân có những triệu chứng biểu hiện khác nhau
Thuyết Bát quách
Là một phương pháp định vị thứ hai ở mắt của Đông y gồm 8 phần: lôi, phong, sơn, thuỷ, thiên, trạch, địa, hoả.
Các phân bố vị trí của bát quách theo hương nan hoa của kim đồng hồ, nếu ta lấy mắt phải để làm chuẩn ta sẽ có vị trí sau:
• Lôi: hướng 9 giờ.
• Hoả: hướng 12 giờ.
• Phong: giữa 9 và 12 giờ.
• Trạch: hướng 3 giờ.
• Địa: giữa 12 giờ và 3 giờ.
• Thuỷ: hướng 6 giờ.
• Thiên: ở giữa 6 giờ và 3 giờ.
• Sơn: giữa 6 giờ và 9 giờ.
Biểu hiện của ngũ tạng trong sinh lý và bệnh lý.
Ngũ hành khi vận dụng vào cơ thể là biểu hiện ở ngũ tạng, lục phủ, ngũ khiếu, mà trong đó ngũ tạng là nền tảng. Dưới đây giới thiệu một số nét cơ bản về sinh lý và bệnh lý của ngũ tạng.
Tâm
Biểu hiện của huyết mạch, biểu hiện ở sắc mặt của tinh thần và có quan hệ với tạng thận. Khai khiếu ở lưỡi. Khi có bệnh sẽ biểu hiện như sau:
Tâm hư
Triệu chứng: Dễ hồi hộp, hay ngất, phiền não, hay mất ngủ, mê sảng, lòng bàn tay nóng, lưỡi nhạt, đau ngực.
Tâm nhiệt
Triệu chứng: Kết mạc cương tụ, mồm khô, người phiền, bực, không ngủ được, mê sảng, cười nói bất thường, đau ngực như kim châm, mạch nhanh, đầu lưỡi đỏ, nước tiểu vàng, có khi đại tiện ra máu, sốt cao.
Tâm tì hư.
Triệu chứng: Mặt vàng bủng, không muốn ăn, khó thở, tức ngực, hồi hộp, ít ngủ, mồ hôi trộm, kinh nguyệt không đều, lưỡi trắng nhạt, mạch nhỏ yếu.
Tâm thận bất giao
Triệu chứng: Tức ngực, phiền bực, mất ngủ, sốt nhiều, ra mồ hôi trộm, ù tai, mắt mờ, đau lưng, mạch nhanh yếu, lưỡi đỏ.
Can
Can tàng huyết, biểu hiện ở gân cốt, thuộc phong; can có quan hệ tự dưỡng với tỳ, thận.
Mắt là khiếu của can.
Bệnh lý biểu hiện như sau:
Can nhiệt.
Triệu chứng: đầu căng, phiền, kết mạc cương tụ, sưng, đau, đau sườn; ù tai, co giật. chân tay; sợ sệt, nước tiểu đục; mạch liền, nhanh; lưỡi đỏ
Can hư
Triệu chứng: Choáng đầu, mắt mờ, chói cộm, quáng gà, ù tai, người tê dại, mệt mỏi đôi khi có sốt rét, mạch huyền tê, lưỡi đỏ, không rêu.
Can kinh thực hoả.
Triệu chứng: đau đầu, choáng đầu, mắt hoa, mặt đỏ, cương tụ kết mạc, chân tay tê như kiến bò, tai ù, mồn đắng, mộng nhiều, đại tiện táo, mạch nhanh, huyền; rêu lưỡi vàng.
Can phong nội động.
Triệu chứng: tự nhiên ngất, méo mồm, lệch mắt, bàn thản bất toại, cấm khẩu, liệt chi, đôi khi hôn mê và chết; mạch nhanh huyền có lực.
Can khí không thông.
Triệu chứng: đau đầu mắt hoa, đau sườn, mồm đắng, người mệt, kém ăn, nặng bụng dưới, phụ nữ kinh nguyệt không đều, mạch huyền to và hư.
Can thận âm hư:
Triệu chứng: Chóng mặt, mắt mò, mắt hoa, mắt khô, đau sườn, đau lưng, mồ hôi trộm, lòng bàn chân, tay nóng, di mộng tinh, phụ nữ kinh nguyệt không đều, mạch nhỏ, lưỡi đỏ không rêu.
Tỳ
Tỳ thuộc về phần tiêu hoá, biểu hiện ở các cơ, tỳ “thông huyết” lo buồn, suy nghĩ hay ảnh hưởng đến tỳ.
Bệnh lý biểu hiện như sau:
Tỳ hư hàn:
Triệu chứng: đầy bụng ăn không tiêu, đại tiện loãng, chân tay yếu; phù; đại tiện ra máu, băng huyết mạch nhỏ, rêu lưỡi trắng.
Tỳ thấp:
Triệu chứng: bụng đầy, kém ăn, người cảm thây nặng nề, mắt vàng, nước giải vàng, vàng da, mạch yếu, nhanh, rêu lưỡi dày.
Tỳ thận dương hư.
Triệu chứng: hồi hộp, ho, phù nề, tiểu tiện nhiều lần, bụng đầy, đại tiện lúc gần sáng, lưỡi nhạt, mạch yếu, chậm, nhỏ.
Phế
Phế là phần trao đổi của khí, bộ phận quan trọng của cơ thể, thuộc phạm vi hô hấp mũi là khiếu của phế.
Bệnh lý biểu hiện:
Phế hư: Phân làm phế âm hư và phế khí hư.
- Phế âm hư: Triệu chứng: sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, khát nước, mồm khô, ho có đờm, khái huyết, lưỡng quyền đỏ, giọng thấp, mạch nhanh, nhỏ.
- Phế khí hư: Triệu chứng: Mặt xanh xao, người mệt, ho có đờm, ăn ít.
Phế nhiệt.
Triệu chứng: sốt cao bực bội, khát nước, ho có đờm đặc, họng đau, mạch phù, rêu lưỡi vàng. Nếu sốt cao sẽ tăng khát nước, đơm không ho ra được, ho nhiều, tiểu tiện nóng, đại tiện táo.
Thận
Bao gồm cả ý nghĩa là bộ phận sinh dục và tiết niệu, là bộ phận tàng tinh, nơi tàng (thủy hoả), có liên quan đến cốt tủy sống lưng.
Tai là khiếu của thận Bệnh lý biểu hiện như sau:
Thận dương hư
Triệu chứng: Đau lưng, hoạt tinh, liệt dương, mắt mờ, ho nấc, đái dắt, mặt mày nhợt nhạt, chân tay lạnh, nước giải trong, đại tiện canh năm, mạch trầm chậm, hư yếu, lưỡi dày nhạt.
Thận âm hư.
Triệu chứng: Nhức đầu, mắt mờ, mắt hoa, tai ù, họng khô, di tinh, buồn phiền, mất ngủ, nước giải vàng, mạch nhỏ hư, lưỡi đỏ, ít rêu.
Ngoài ra mỗi một tạng còn có những phủ có quan hệ bệnh lý tương ứng, ví dụ: Tiểu trường là phủ của tâm, đởm là phủ của can, vị là phủ của tỳ, đại trường là phủ của phế, bàng quang là phủ của thận v.v… Mỗi một phủ có một chức năng và khi có bệnh biểu hiện khác nhau.
Dinh, vệ, khí, huyết, tân, dịch cũng đại diện cho những chức năng riêng trong sinh lý và biểu hiện bệnh lý khi có bệnh.
Nâng mí mắt tại Đông Y Sơn Hà – Hàng trăm ca khó đã khỏi
Đông y Sơn Hà đã điều trị thành công cho rất nhiều bệnh nhân bị sụp mí mắt, với nhiều nguyên nhân khác nhau như: Sụp mí do liệt thần kinh vận nhãn. Sụp mí do biến chứng tiểu đường. Sụp mí do yếu cơ nâng mi (lão hóa, nhược cơ). Sụp mí bẩm sinh (thể cơ yếu, liệt 3, cân cơ). Sụp mí do thoái hóa Meylin…
Hình ảnh trước và sau một số bệnh nhân đã điều trị thành công tại Đông Y Sơn Hà
Bằng phép biện chứng thí trị, điều chỉnh giữa tạng phủ khí huyết, hữu quan của nội bộ cơ thể với mắt, lấy bát cương làm cơ thể phối hợp với học thuyết ngũ luân bát khuyếch ở trên, đông y Sơn Hà đã đạt được hiệu quả trị liệu tối đa, đem lại một vẻ đẹp tự nhiên của đôi mắt. Phương pháp nâng mí mắt của Đông y Sơn Hà đến nay đã điều trị thành công cho rất nhiều ca sụp mí mắt do tai nạn giao thông. Sụp mí mắt do biến chứng tiểu đường. Sụp mí mắt do hội chứng xoang hang…
Phương pháp nâng mí của Đông y Sơn Hà là uống thuốc đông y, kết hợp châm cứu (không phải trường hợp nào cũng phải châm cứu) theo các bước:
- Thăm khám bệnh nhân: Khi bệnh nhân đến sẽ được thăm khám để xem mức độ tổn thương, mức độ sụp và thị trường mắt. Nhiều trường hợp bệnh nhân có thể bị lác, thị trường mắt bị hạn chế. Cơ địa bênh nhân, bệnh liên quan.
- Đưa ra phác đồ điều trị cho từng trường hợp cụ thể: Trường hợp chỉ bị sụp mí mắt mức độ 1, mắt lờ đờ, thị lực giảm, sưng đỏ thì phác đồ điều trị là uống thuốc đông y. Thời gian uống thuốc thường từ 15 – 25 ngày. – Trường hợp mí mắt bị sụp nặng kèm lác, thị trường mắt giảm thì phải uống thuốc đông y kết hợp châm cứu. Tuy nhiên, những bệnh nhân ở xa việc châm cứu sẽ khó khăn hơn. Do đó, bệnh nhân ở xa có thể uống thuốc liệu trình 15 ngày để xem mức độ hồi phục. Thường sau 15 ngày uống thuốc mí mắt có thể hồi phục được 70 – 100% tùy mức độ tổn thương. Lác và thị trường mắt hạn chế có thể được cải thiện hoặc không cải thiện được nhiều. Dựa trên mức độ hồi phục sau liệt trình đầu, nhà thuốc sẽ đưa ra phác đồ cho liệu trình tiếp theo.
Ưu nhược điểm phương pháp nâng mí mắt bằng Đông Y
Ưu điểm: Phương pháp điều trị này là tập trung vào chữa bệnh lý. Nên rất an toàn và hiệu quả lâu dài (vĩnh vễn). Hơn nữa người bệnh không phải chịu 1 cuộc phẫu thuật cũng như phòng tránh được những biến chứng có thể gặp phải trong quá trình phẫu thuật.
Nhược điểm: Phương pháp này cần thời gian điều trị lâu. Và không phải ca nào nâng mí bằng Đông y thành công.
Quá trình điều trị bằng thuốc Đông y có thể lâu, nhưng kết quả bạn đạt được là một cơ thể khỏe mạnh từ trong ra ngoài.
Kết:
Chữa sụp mí mắt hay nâng mí mắt bằng Đông y ngày càng được nhiều người tin tưởng. Bản chất sụp mí mắt là do bệnh lý gây ra. Khi điều trị hết bệnh lý sẽ hết sụp mí.
Nâng mí mắt bằng Đông Y nghe có vẻ khó tin, bất hợp lý. Nhưng bản chất nâng mí bằng đông y chính là tập trung vào chữa bệnh lý. Do đó phương pháp này là vô cùng an toàn và hiệu quả lâu dài.
Nếu bạn chẳng mai bị sụp mí mắt. Bạn cần người tư vấn để hiểu và tìm cách điều trị đúng.
Hãy gọi trực tiếp cho bác sĩ để được tư vấn hoàn toàn miễn phí. 0989 116 118 – 0977 958282