Sụp mí mắt (ptosis) là tình trạng mí mắt trên rủ xuống che một phần hoặc toàn phần đồng tử (lòng đen) một cách bất thường. Mắt sụp mí không những gây ảnh hưởng đến tâm lý tự ti, xấu hổ (ngại giao tiếp) mà tình trạng sụp mí còn là nguyên nhân gây ra tình trạng nhược thị, song thị.
Việc tìm hiểu không kỹ về tình trạng bệnh (nhất là các trường hợp sụp mí mắc phải) thường để lại hậu quả đáng tiếc cho người bệnh trong việc điều trị. Bởi chỉ cần chọn sai phương pháp điều trị sẽ vừa tốn tiền, tốn thời gian mà kết quả nhận lại không như mong muốn.
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn tất tần tật mọi thứ về bệnh sụp mí mắt cũng như phương pháp điều trị tốt nhất. Hi vọng nó sẽ có ích cho những người đang bị tình trạng sụp mí và muốn hiểu về nó.
Sụp mí mắt là gì?
Sụp mí là sự sa của mi trên xuống thấp hơn vị trí bình thường ở tư thế nhìn thẳng. Mi có thể bị sụp với các mức độ khác nhau, sụp mí 1 bên hoặc sụp mí cả 2 bên với độ sụp cân xứng hoặc không cân xứng.
Sụp mí có thể thấy ngay từ lúc mới sinh ra (sụp mí bẩm sinh). Hoặc tự nhiên bị (sụp mí mắc phải).
Thông thường sụp mí mắt sẽ không tự hết, mà phải cần đến sự can thiệp y tế.

Nguyên nhân sụp mí mắt:
Có nhiều nguyên nhân gây ra sụp mí mắt và chúng được chia thành 2 nhóm chính là sụp mí bẩm sinh và sụp mí do bệnh lý (sụp mí mắc phải).
Nguyên nhân sụp mi bẩm sinh (Congenital ptosis):
Sụp mí bẩm sinh xuất hiện ngay sau khi sinh và thường gặp nhất (chiếm 55 – 75% các trường hợp sụp mi). Sụp mi bẩm sinh gặp ở khoảng 1,8% trẻ sơ sinh và có thể phối hợp với những bất thường khúc xạ, vận nhãn và dị dạng ở sọ mặt. Sụp mi bẩm sinh một bên chiếm khoảng 75%.
Sụp mi bẩm sinh có thể do:
1. Sụp mí bẩm sinh do rối loạn chức năng cơ:
Thường gặp nhất – do loạn phát cơ nâng mi bẩm sinh, số lượng các sợi cơ nâng mi giảm đi và bị thay thế bằng các tổ chức xơ, mỡ…
2. Sụp mi bẩm sinh do cân cơ:
Thường do chấn thương sản khoa. Biểu hiện: Biên độ vận động mi không giảm đáng kể, nếp mi trên bị nâng cao hoặc không rõ
3. Sụp mi bẩm sinh do cơ học:
Do bị chèn ép bởi khối u ở phần trên hốc mắt hoặc vùng lân cận (như u dạng bì, u mạch máu, u xơ thần kinh), do dị dạng sọ mặt,..
4. Sụp mi bẩm sinh do thần kinh:
Do quá trình phát triển, phân bố thần kinh bất thường trong giai đoạn phôi thai. Có nhiều thể bệnh như: Liệt dây thần kinh sọ số III bẩm sinh
5. Hội chứng chít hẹp mi.
Là một phức hợp dị tật bẩm sinh có tính di truyền, bao gồm sụp mi, ngắn khe mi, nếp quạt ngược, khoảng cách 2 mắt xa nhau, sống mũi thấp.
Nguyên nhân sụp mí mắc phải (Acquired ptosis):
Sụp mí mắc phải xuất hiện sau khi sinh và chiếm khoảng 25% các trường hợp sụp mi. Có thể phối hợp với những tổn thương khác tùy theo nguyên nhân.
Sụp mí mắc phải có thể bị sụp một bên hoăc cả 2 bên. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng sụp mí mắc phải gồm:
1. Sụp mi mắc phải do cân cơ:
Thường gặp ở người già nhưng cũng có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Cơ chế do cân cơ nâng mi thoái hóa, dãn mỏng, không còn bám chắc được vào sụn mi (tuột điểm bám, đầu cân chỉ còn bám lên vách ngăn) do tuổi già, chấn thương, bị viêm mi, chắp lẹo nhiều lần, sau phẫu thuật, day ấn quá mức, đeo kính áp tròng,… Biểu hiện: Sụp mi với biên độ vận động mi không giảm đáng kể. Nếp mi trên bị nâng cao hoặc không rõ, mi trên mỏng. Thường kèm theo chùng dãn mi ở người già.
2. Sụp mi do tổn thương thần kinh:
Thường gặp, do tổn thương các cấu trúc thần kinh chi phối cơ nâng mi và cơ Muller. Biểu hiện tùy vị trí và mức độ tổn thương, có các thể bệnh sau:
Liệt dây thần kinh sọ số III hay dây vận nhãn chung (liệt hoàn toàn hoặc nhánh trên) mắc phải do chấn thương sọ mặt, khối u chèn ép, xâm lấn (u màng não, ung thư vòm họng,…), do phẫu thuật, do viêm (viêm, lao màng não,…), do các bệnh mạch máu (thông động mạch cảnh – xoang hang, đái đường, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp,…). Thường kèm theo rối loạn vận nhãn, tổn thương thần kinh khác với mức độ khác nhau như hội chứng khe dơi, hội chứng đỉnh hốc mắt, hội chứng xoang hang,…
Liệt nhân dây thần kinh sọ số III (hoàn toàn hoặc một phần) thường do u, nhồi máu, xuất huyết trung não trong các bệnh mạch máu (đái đường, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp,…) gây ra các hội chứng cuống não như hội chứng Weber (liệt nhân dây thần kinh III cùng bên và liệt nửa người đối diện), hội chứng Benedick (liệt nhân dây thần kinh III cùng bên và run chân tay bên đối diện),…
Liệt trên nhân dây thần kinh vận nhãn trong các bệnh lý chất trắng, tổn thương vỏ não,…
Hội chứng Claude Bernard – Horner mắc phải (sụp mi, co đồng tử, nhãn cầu thụt,…) do tổn thương hạch giao cảm cổ trên do chấn thương, phẫu thuật, u đỉnh phổi (hội chứng Pancoast – Tobias),…

3. Sụp mi do cơ nâng mi bị giảm chức năng.
Cơ nâng mi bị giảm chức năng co cơ vĩnh viễn hoặc tạm thời trong các bệnh cơ khu trú (bệnh loạn dưỡng cơ, liệt vận nhãn tiến triển mạn tính, loạn dưỡng cơ mắt , hội chứng Guillain – Barré,…), sau tiêm Botulinum toxin (Botox, Dysport),… Biểu hiện: Sụp mi với biên độ vận động mi giảm, kèm theo các triệu chứng của bệnh cơ toàn thân.
4. Sụp mi do tác nhân cơ học.
Do mi trên bị chèn ép (u mi trên, u hốc mắt, tuyến lệ phì đại,…), do chùng da mi, do dính (xơ hóa quanh cơ, sẹo lớn mi, dính mi – cầu do bỏng, dị ứng thuốc, mắt hột,…),… Sụp mi với biên độ vận động mi giảm, kèm theo các triệu chứng của bệnh lý gây sụp mi.
5. Sụp mi do thần kinh – cơ.
Tổn thương synapse thần kinh – cơ (tấm vận động) do rối loạn miễn dịch, có thể do u hoặc phì đại tuyến ức. Sụp mi hay khởi phát vào tuổi dậy thì, ở 1 hoặc 2 bên mắt, thường thay đổi, nặng hơn về cuối ngày hay sau vận động, gắng sức. Có thể kèm theo rối loạn vận nhãn và bại các cơ khác,… Đáp ứng các mức độ khác nhau với các nghiệm pháp như nước đá, Tensilon, Prostigmin,…Điện cơ có giá trị tốt. Chụp CT lồng ngực có thể thấy bất thường tuyến ức.
6. Sụp mi do chấn thương.
Chấn thương đụng giập hoặc đâm xuyên vào cân cơ có thể gây sụp mi tạm thời hoặc vĩnh viễn. Phẫu thuật hốc mắt, sọ não, can thiệp mạch máu cũng có thể làm tổn thương trực tiếp cân cơ, thần kinh gây sụp mi.
7. Sụp mi do tuổi già.
Phối hợp nhiều cơ chế mà chủ yếu do cân cơ nâng mi bị giãn đứt, tuột điểm bám, mi trên chùng giãn, thừa da, thừa mỡ, sa tuyến lệ,…
Chẩn đoán sụp mí
Bệnh nhân bị sụp mi cần được khám xét, đánh giá tình trạng mi sụp và tìm nguyên nhân, các tổn thương kèm theo,… bao gồm:
Khai thác tiền sử: Tiền sử gia đình, thai sản, quá trình phát triển, bệnh tật, chấn thương,…
Khai thác bệnh sử: Thời điểm xuất hiện, diễn biến của sụp mi, các bất thường khác (song thị, giảm thị lực, đau nhức mắt, đau đầu, viêm tấy đỏ, yếu bại cơ, nói ngọng, ăn sặc, có tiếng thổi trong đầu,…), các xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị đã áp dụng và đáp ứng, diễn biến trong và sau điều trị.
Khám xét toàn thân: Khám tổng quát và gửi khám các chuyên khoa có liên quan như: Thần kinh, tai mũi họng, hàm mặt, nội tiết, lồng ngực,…
Đánh giá tình trạng mi sụp:
Đánh giá mức độ sụp mi:
Hiện nay thường chia theo các mức độ như sau:
- Nhẹ (Độ I): Bờ mi nằm phía trên bờ đồng tử.
- Vừa (Độ II): Bờ mi nằm trên (che một phần) diện đồng tử.
- Nặng (Độ III): Bờ mi che toàn bộ diện đồng tử.
Đánh giá biên độ vận động mi trên (đánh giá chức năng cơ nâng mi):
- Nhóm 1 (Chức năng cơ nâng mi kém): BĐVĐ ≤ 4 mm.
- Nhóm 2 (Chức năng cơ nâng mi trung bình): BĐVĐ = 5 – 7 mm.
- Nhóm 3 (Chức năng cơ nâng mi khá) BĐVĐ = 8 – 12 mm.
- Nhóm 4 (Chức năng cơ nâng mi tốt) BĐVĐ trên 12 mm.

Đánh giá tình trạng các cấu trúc, bệnh lý liên quan:
Hốc mắt, độ lồi nhãn cầu, tình trạng vận nhãn, nhãn cầu,…
Các xét nghiệm: Các thử nghiệm phát hiện nhược cơ (Điện cơ, test nước đá, test Prostigmin, Tensilon,…), chẩn đoán hình ảnh như siêu âm mắt, siêu âm mạch hốc mắt, chụp X quang hốc mắt, chụp cắt lớp điện toán (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp mạch máu (DSA),…
Chẩn đoán phân biệt:
- Giả sụp mi: Do nhãn cầu teo nhỏ, mắt giả nhỏ, thụt nhãn cầu sau chấn thương gãy thành xương, lác đứng, sa cung mày, chùng dãn mi nặng, lác lên hoặc xuống đối bên, do khuôn mặt không cân đối (mặt lệch, 2 mắt không đối xứng),…
- Sụp mi cơ năng: co rút mi trên ở một mắt có thể làm cho mi mắt bên đối diện sụp nhẹ.
Điều trị sụp mí mắt
Mục đích điều trị:
- Cải thiện chức năng: Giải phóng diện đồng tử, hạn chế các biến chứng.
- Cải thiện thẩm mỹ.
Nội dung điều trị:
Cần điều trị toàn diện, bao gồm:
- Điều trị nguyên nhân: Một số sụp mi mắc phải khi nguyên nhân được giải quyết sẽ hết sụp mi như đái đường, nhược cơ, u chèn ép,…
- Điều trị biến chứng của sụp mi: Nhược thị, cong vẹo cột sống,…
- Điều trị các tổn thương kèm theo: tổn thương nhãn cầu, rối loạn vận nhãn,…
Để điều trị sụp mí mắt hiệu quả, an toàn. Cần căn cứ vào nguyên nhân, tình trạng, biểu hiện bệnh mà lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả. Đặc biệt nên nhờ sự tư vấn từ các bác sĩ chuyên khoa để có chẩn đoán và phác đồ điều trị sụp mí hiệu quả nhất.
Một số phương pháp điều trị sụp mí mắt hiện nay:
Phẫu thuật
Phẫu thuật chữa sụp mí có thể được chỉ định ngay với các nguyên nhân gây sụp mí: Sụp mi do khối u trong não chèn ép dây thần kinh. Do dị vật đâm, ghim cơ vận nhãn hoặc dây thần kinh…căn cứ vào cơ chế gây sụp mi, mức độ sụp mi, chức năng của cơ nâng mi và các yếu tố ảnh hưởng khác.
Các phương pháp phẫu thuật chữa sụp mí
- Cắt một phần da mi phía trước hoặc lấy bớt phần mô mỡ ở dưới mi mắt: Thường được áp dụng cho các trường hợp sụp mi do tuổi già, hoặc do chắp lẹo, u ở mi mắt.
- Phẫu thuật cắt ngắn cơ nâng mi trên: Được chỉ định khi mà sức cơ nâng mi trên còn ở mức trung bình hoặc tốt.
- Phương pháp dùng sự hỗ trợ của các cơ lân cận: Được chỉ định khi mà sức cơ nâng mi trên yếu hoặc không còn. Sử dụng cơ thẳng trên để thay thế hoạt động của cơ nâng mi và áp dụng khi chức năng cơ thẳng trên còn tốt.
- Phẫu thuật treo mi trên vào cơ trán: Trong phẫu thuật này, người ta dùng các chất liệu sinh học như cân đùi, vạt cơ trán… hoặc chất liệu tổng hợp như chỉ nilon, silicon… treo mi với cơ trán. Mi mắt sẽ mở ra khi bệnh nhân dùng cơ trán để kéo lông mày lên.
- Phẫu thuật nâng cung mày: Phẫu thuật nâng phần chân cung mày cao lên, đồng thời với việc đó, phần da chùng mi trên sẽ được cắt bỏ, làm cho mắt trở lại hình thái ban đầu. Phương pháp này ngoài việc làm mắt hết sụp, còn sửa được những khiếm khuyết của cung mày.
- Phẫu thuật tạo hình mí mắt: cũng sẽ cải thiện tình trạng sụp mi bằng cách cắt theo đường nếp mi, bỏ bớt phần da, mỡ thừa ở mi mắt (đối với người có sẵn mắt 2 mí) hoặc theo đường mi được tạo mới (đối với trường hợp mắt 1 mí).
Một số địa chỉ phẫu thuật chữa sụp mí uy tín:
Bệnh viện 108 (Hà Nội)
Bệnh viện mắt trung ương (Hà Nội)
Bệnh viện mắt Sài gòn (Hồ chí Minh)
Xem thêm: Một số rủi ro gặp phải trong phẫu thuật nâng mí:
Lựa chọn phương pháp chữa sụp mí bằng phẫu thuật điều quan trọng là phải chọn bác sĩ phẫu thuật một cách cẩn thận. Vì phẫu thuật được thực hiện kém có thể dẫn đến ngoại hình không mong muốn hoặc khô mắt do mí mắt được nâng lên không khép lại hoàn toàn.
Điều trị sụp mí bằng Đông Y.
Điều trị sụp mí mắt bằng đông y và châm cứu trên lâm sàng cho thấy có hiệu quả rõ rệt. Có thể khắc phục tình trạng sụp mí trong thời gian ngắn và an toàn.

Xem thêm: Điều trị sụp mí mắt bằng Đông y như thế nào?
Biến chứng khi không điều trị sụp mi
- Nhược thị nếu mi sụp che diện đồng tử
- Gây ra các tật khúc xạ: cận thị, loạn thị, viễn thị,… do áp lực của mi mắt lên nhãn cầu
- Hạn chế thị trường
- Cong lệch cột sống do ngửa cổ để nhìn
- Mất thẩm mỹ gây tâm lý mặc cảm, tự ti,…
Phần kết:
Dù tình trạng sụp mí gây ra do bất kì nguyên nhân nào, thì bệnh sụp mí vẫn được xem là một tình trạng bệnh lý cần được điều trị sớm. Mục đích tránh ảnh hưởng tâm lý tự ti, mặc cảm của người bệnh. Và đặc biệt biến chứng tệ hơn là tình trạng nhược thị, song thị, lác, mù lòa do sụp mí mắt để lâu gây ra.
Với sụp mí bẩm sinh và sụp mí mắc phải. Người bệnh nên tìm hiểu kỹ trước khi lựa chọn phương pháp điều trị. (trong 1 số trường hợp có thể lựa chọn tập luyện ở nhà, hoặc phẫu thuật hay điều trị bằng y học cổ truyền.).
Hãy gọi cho bác sỹ nhãn khoa để nhận được sự tư vấn chính xác nhất. Có thể gọi nhiều hơn 1 bác sỹ để tham khảo tình trạng bệnh sụp mí cũng như phương pháp điều trị.
Nếu bạn cần sự hỗ trợ về sụp mí mắt
Đăng ký ngay hoặc để lại câu hỏi trong phần bình luận dưới đây để chúng tôi hỗ trợ bạn miễn phí nhé!